Mở nắp sọ lỗ khoá là gì? Các công bố khoa học về Mở nắp sọ lỗ khoá

Mở nắp sọ lỗ khoá là một thuật ngữ trong công nghệ thông tin, nó đề cập đến hình thức tấn công máy tính thông qua việc tìm kiếm, khai thác hoặc tận dụng các lỗ ...

Mở nắp sọ lỗ khoá là một thuật ngữ trong công nghệ thông tin, nó đề cập đến hình thức tấn công máy tính thông qua việc tìm kiếm, khai thác hoặc tận dụng các lỗ hổng bảo mật đã được công bố trên ứng dụng hoặc hệ điều hành của một thiết bị. Thuật ngữ này có nguồn gốc từ cách mà kẻ tấn công có thể "mở" nắp sọ của một ứng dụng hoặc hệ điều hành để truy cập vào và thực hiện các hoạt động không được ủy quyền.
Mở nắp sọ lỗ khoá (Skull and Crossbones Unlocking, còn gọi là skulling hoặc skulling attack) là một kỹ thuật tấn công thông qua việc khai thác các lỗ hổng bảo mật hoặc quản lý cấp phép trên các ứng dụng hoặc hệ điều hành.

Trong ngành công nghiệp phần mềm, mở nắp sọ lỗ khoá xảy ra khi kẻ tấn công có khả năng vượt qua các cơ chế bảo mật của một ứng dụng hay phần mềm. Điều này cho phép họ truy cập vào các tính năng hoặc tài nguyên mà họ không được phép sử dụng hoặc thay đổi.

Cách tấn công mở nắp sọ lỗ khoá thường liên quan đến việc tìm lỗ hổng bảo mật trên ứng dụng hoặc hệ điều hành. Kẻ tấn công thường tìm kiếm các lỗ hổng như lỗi xâm nhập bộ nhớ đệm (buffer overflow), lỗ hổng xác thực không an toàn (insecure authentication), kiểm soát không đúng cơ chế phân quyền (improper authorization), hoặc sử dụng mã độc để đưa họ vào vị trí có đặc quyền cao hơn.

Khi kẻ tấn công tìm thấy một lỗ hổng, họ có thể khai thác nó để truy cập vào các chức năng hay tài nguyên thành viên của hệ thống mà không cần được phép. Điều này có thể cho phép họ thực hiện các hành động độc hại như truy cập dữ liệu quan trọng, tiêm mã độc vào hệ thống, thay đổi cấu hình, hay thậm chí kiểm soát hoàn toàn hệ thống.

Việc mở nắp sọ lỗ khoá không chỉ gây thiệt hại cho hệ thống và dữ liệu mà còn có thể ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín và quyền riêng tư của người dùng. Do đó, việc duy trì và nâng cao cơ chế bảo mật là rất quan trọng đối với các nhà phát triển phần mềm và quản trị hệ thống.
Trong một cuộc tấn công mở nắp sọ lỗ khoá, kẻ tấn công thường sử dụng các kỹ thuật như bỏ trống nắp sọ, bypass các kiểm tra xác thực hoặc hack các chương trình cấp phép. Dưới đây là một số kỹ thuật phổ biến mà kẻ tấn công có thể sử dụng:

1. Bỏ trống nắp sọ (Skeleton Key Attack): Kỹ thuật này liên quan đến việc tạo ra một khoá mở cửa chung cho hệ thống. Nguyên lý hoạt động là kẻ tấn công tìm và khai thác một lỗ hổng bảo mật trong hệ thống để tạo ra một đám mây tùy chỉnh bằng cách bỏ qua cách thức xác thực thông thường. Sau đó, họ sẽ sử dụng đám mây này để truy cập vào các tài nguyên và tính năng của hệ thống mà không cần xác thực.

2. Bypass các kiểm tra xác thực: Kẻ tấn công có thể tìm và khai thác các lỗ hổng trong quá trình xác thực của hệ thống để truy cập vào các tính năng hay tài nguyên mà không có quyền. Ví dụ, họ có thể sử dụng kỹ thuật tấn công bằng cách đánh cắp hoặc giả mạo thông tin đăng nhập, thực hiện các tấn công Brute force (dò mật khẩu) hoặc điều hướng thông qua lỗ hổng xác thực không đầy đủ.

3. Hack các chương trình cấp phép: Trong một số ứng dụng hoặc hệ điều hành, có sử dụng các chương trình cấp phép để kiểm soát việc truy cập và sử dụng. Kẻ tấn công có thể tìm và khai thác các lỗ hổng trong các chương trình cấp phép để vượt qua giới hạn quyền truy cập và sử dụng của các ứng dụng hoặc hệ điều hành đó. Điều này cho phép họ truy cập vào các tính năng cao cấp, truy cập vào các phiên bản không được ủy quyền, hoặc ngăn chặn việc kiểm soát quyền cấp phép của hệ thống.

Tuy nhiên, để chống lại các cuộc tấn công mở nắp sọ lỗ khoá, các nhà phát triển phần mềm và quản trị hệ thống có thể thực hiện những biện pháp như:

1. Đảm bảo quyền truy cập tối thiểu (principle of least privilege): Cung cấp quyền truy cập chỉ đúng với những gì người dùng cần để thực hiện công việc của họ. Điều này giảm khả năng một kẻ tấn công có thể khai thác lỗ hổng để truy cập vào các chức năng hoặc tài nguyên không được phép.

2. Cập nhật thường xuyên: Đảm bảo rằng tất cả các ứng dụng, hệ điều hành và các phần mềm khác đang được sử dụng đều được cập nhật mới nhất. Các bản vá lỗi thường chứa các sửa lỗi bảo mật quan trọng để ngăn chặn các cuộc tấn công mở nắp sọ lỗ khoá.

3. Kiểm tra bảo mật thường xuyên: Tiến hành kiểm tra bảo mật thường xuyên để tìm và khắc phục các lỗ hổng bảo mật trước khi kẻ tấn công khai thác chúng.

4. Sử dụng công nghệ bảo mật mạnh mẽ: Áp dụng các biện pháp bảo mật như mã hóa dữ liệu, kiểm soát truy cập thích hợp và bộ lọc tường lửa để ngăn chặn các cuộc tấn công mở nắp sọ lỗ khoá.

Quy trình này giúp đảm bảo rằng hệ thống và các ứng dụng của bạn được bảo mật một cách tốt nhất và giảm khả năng trở thành mục tiêu của các cuộc tấn công mở nắp sọ lỗ khoá.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "mở nắp sọ lỗ khoá":

MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TỚI KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ U TẦNG TRƯỚC NỀN SỌ BẰNG VI PHẪU THUẬT LỖ KHOÁ TRÊN CUNG MÀY
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 2 - 2023
Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định một số yếu tố liên quan tới tỷ lệ cắt hết u tầng trước nền sọ bằng vi phẫu thuật mở nắp sọ lỗ khoá trên cung mày. Phương pháp nghiên cứu can thiệp, so sánh các nhóm dựa trên 65 bệnh nhân (BN) được điều trị tại Bệnh viện Việt Đức 1/2017-12/2020. Kết quả: Trong số 65 bệnh nhân bao gồm 49 nữ, 16 nam. Tuổi nhỏ nhất 5 và cao nhất 76. U to nhất 6cm và nhỏ nhất 1,23cm. Cắt hết u 73,8%; cắt không hết u 26,2% (cắt gần hết u 21,5%; cắt bán phần 0,3% và cắt một phần 0,1%). Tỷ lệ cắt hết u và gần hết u ở nhóm u tuyến yên, u sọ hầu lần lượt là 75%; 25% và 50%; 50% (p<0,05). Tỷ lệ cắt hết u và gần hết u nhóm u màng não hố yên thấp hơn so với các nhóm u màng não khác (p<0,05). Tỷ lệ cắt hết u ở nhóm bệnh nhân chưa điều trị cao hơn nhóm đã xạ trị hoặc đã phẫu thuật trước, p<0,05. Tỷ lệ cắt hết u ở nhóm u kích thước £ 3cm (80,4%) cao hơn nhóm u >3cm 7/14 (50%), p<0,05. Tỷ lệ cắt hết u ở nhóm phẫu tích dễ là 39/53 (84,9%), cao hơn nhóm phẫu tích khó 3/12 (25%), p<0,05. Tỷ lệ cắt hết u nhóm u mật độ đặc 30/44 (68,2%) không khác tỷ lệ cắt hết u nhóm u hỗn hợp 4/6 (66,7%), nhưng thấp hơn tỷ lệ cắt hết u nhóm u nang đơn thuần 14/15 (93,3%), p<0,05. Tỷ lệ cắt hết u là 29/45 (64,4%) ở nhóm u bọc mạch máu, thấp hơn tỷ lệ cắt hết u ở nhóm u không xâm lấn, không bọc mạch máu 19/20 (95%). Mức độ cắt u cao hơn ở nhóm u không xâm lấn, bọc mạch máu, p<0,01. Tỷ lệ cắt hết u ở nhóm u vôi hoá là 2/6 (33,3%) và cao hơn tỷ lệ cắt hết u nhóm u không vôi hoá 46/59 (77,9%), p<0,05. Tỷ lệ cắt hết u ở nhóm u xâm lấn xoang hang là 1/5 (20%) thấp hơn tỷ lệ cắt hết u ở nhóm u không xâm lấn xoang hang 47/60 (78,3%), p<0,01. Tỷ lệ cắt hết u nhóm u không xâm lấn não thất III là 48/61 (80%) cao hơn nhóm u xâm lấn não thất III 0/4 (0%), p<0,005. Kết luận: Tỷ lệ cắt hết u bằng đường mổ vi phẫu mở nắp sọ lỗ khoá trên cung mày cao hơn ở nhóm u chưa điều trị, u nhỏ hơn 3cm, u nang Rathke, nang nhện, nang bì, u không xâm lấn não thất III, u không xâm lấn mạch máu, u nang, u không vôi hoá.
#Yếu tố liên quan #mở nắp sọ lỗ khoá #u tầng trước nền sọ
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT U TẦNG TRƯỚC NỀN SỌ BẰNG PHẪU THUẬT LỖ KHOÁ TRÊN CUNG MÀY
Mục tiêu: Đánh giá kết quả vi phẫu thuật một số u tầng trước nền sọ với kỹ thuật mở nắp sọ lỗ khoá trên cung mày. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp dựa trên 65 bệnh nhân u tầng trước nền sọ. Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Việt Đức từ 1/2017-12/2020. Đối tượng nghiên cứu được khám, đọc phim cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ, tham gia phẫu thuật, điều trị sau mổ, theo dõi và đánh giá sau mổ, chụp cộng hưởng từ sau mổ có tiêm thuốc đối quang từ. Kết quả: Trong số 65 bệnh nhân bao gồm 49 nữ, 16 nam, 33 trường hợp u màng não, 14 nang Rathke, 8 u tuyến yên, 8 u sọ hầu, 1 nang nhện, 1 nang bì. Tuổi nhỏ nhất 5 và cao nhất 76. Tiền sử điều trị u 8 bệnh nhân (6 phẫu thuật và 2 xạ phẫu). Tiền sử bệnh mãn tính 32,3%. Thời gian từ khi có triệu chứng đầu tiên tới lúc phẫu thuật dao động từ 1-10 năm. Triệu chứng hay gặp nhất là đau đầu (96,9%), nhìn mờ (67,7%), bán manh mắt trái (43,1%), bán manh mắt phải (41,5%). Tất cả bệnh nhân được chụp cộng hưởng từ, 51 bệnh nhân có kích thước u £3cm; và 14 trường hợp u >3cm. U to nhất 6cm và nhỏ nhất 1,23cm. Kết quả giải phẫu bệnh: 33 u màng não, 14 nang Rathke, 8 u tuyến yên, 8 u sọ hầu, 1 nang nhện và 1 nang bì. Cắt hết u 73,8%; cắt gần hết u 21,5%; cắt bán phần 0,3% và cắt một phần 0,1%. Kết quả xa ghi nhận 1 trường hợp u tái phát sau 1 năm, 1 viêm xương, 1 nhiễm trùng vết thương. Suy tuyến yên sau mổ 9 bệnh nhân, sau 6 tháng 6 bệnh nhân và sau 12 tháng 3 bệnh nhân. Đánh giá theo thang điểm Vancouver Scar Scale: sẹo đẹp 89,7%; trung bình 6,9%; xấu 1,7% và rất xấu 1,7%. Kết quả liền xương tốt và trung bình 96,6% và liền xương kém 3,4%. Kết quả sau 1 năm: 81% hồi phục hoàn toàn, 15,5% di chứng nhẹ như đau đầu, đái nhạt. Không tử vong, không di chứng nặng, không liệt nửa người. 98,3% bệnh nhân trở lại sinh hoạt bình thường, lao động và sinh hoạt hàng ngày. Kết luận: Vi phẫu thuật mở nắp sọ lỗ khoá trên cung mày là phẫu thuật hiệu quả, tỷ lệ cắt hết u và gần hết u cao trên 90% đối với các loại u. Tỷ lệ biến chứng, tai biến và di chứng thấp.
#mở nắp sọ lỗ khoá #u tầng trước nền sọ
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT U TẦNG TRƯỚC NỀN SỌ BẰNG PHẪU THUẬT LỖ KHOÁ TRÊN CUNG MÀY
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả vi phẫu thuật một số u tầng trước nền sọ với kỹ thuật mở nắp sọ lỗ khoá trên cung mày. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp dựa trên 65 bệnh nhân u tầng trước nền sọ. Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Việt Đức từ 1/2017-12/2020. Đối tượng nghiên cứu được khám, đọc phim cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ, tham gia phẫu thuật, điều trị sau mổ, theo dõi và đánh giá sau mổ, chụp cộng hưởng từ sau mổ có tiêm thuốc đối quang từ. Kết quả: Trong số 65 bệnh nhân bao gồm 49 nữ, 16 nam, 33 trường hợp u màng não, 14 nang Rathke, 8 u tuyến yên, 8 u sọ hầu, 1 nang nhện, 1 nang bì. Tuổi nhỏ nhất 5 và cao nhất 76. Tiền sử điều trị u 8 bệnh nhân (6 phẫu thuật và 2 xạ phẫu). Tiền sử bệnh mãn tính 32,3%. Thời gian từ khi có triệu chứng đầu tiên tới lúc phẫu thuật dao động từ 1-10 năm. Triệu chứng hay gặp nhất là đau đầu (96,9%), nhìn mờ (67,7%), bán manh mắt trái (43,1%), bán manh mắt phải (41,5%). Tất cả bệnh nhân được chụp cộng hưởng từ, 51 bệnh nhân có kích thước u £3cm; và 14 trường hợp u >3cm. U to nhất 6cm và nhỏ nhất 1,23cm. Kết quả xa ghi nhận 1 trường hợp u tái phát sau 1 năm, 1 viêm xương, 1 nhiễm trùng vết thương. Suy tuyến yên sau mổ 9 bệnh nhân, sau 6 tháng 6 bệnh nhân và sau 12 tháng 3 bệnh nhân. Đánh giá theo thang điểm Vancouver Scar Scale: sẹo đẹp 89,7%; trung bình 6,9%; xấu 1,7% và rất xấu 1,7%. Kết quả liền xương tốt và trung bình 96,6% và liền xương kém 3,4%. Kết quả sau 1 năm: 81% hồi phục hoàn toàn. Kết luận: Vi phẫu thuật mở nắp sọ lỗ khoá trên cung mày là phẫu thuật hiệu quả, tỷ lệ cắt hết u và gần hết u cao trên 90% đối với các loại u. Tỷ lệ biến chứng, tai biến và di chứng thấp.
#mở nắp sọ lỗ khoá #u tầng trước nền sọ
Tổng số: 3   
  • 1